Saturday, December 20, 2014

VERBOS USADOS CON LA ROPA - DÙNG ĐỘNG TỪ NÀO ĐÂY?

      
          Người ngoại quốc học tiếng Việt về chủ đề y phục rất nhức đầu với những động từ khác nhau dùng cho từng loại: áo thì mặc, nón thì đội, giày thì mang, khăn thì choàng, vân vân và vân vân. Còn tiếng Tây-ban-nha thì sao? Tuy không dùng động từ khác nhau cho từng loại y phục khác nhau như trong tiếng Việt, tiếng Tây-ban-nha lại dùng nhiều động từ theo từng trường hợp, ý nghĩa hay vai trò văn phạm. Chúng ta hãy cùng nhau xét qua một số động từ thông thường nhất dùng với y phục sau đây.

          Động từ thường dùng nhất là vestir. Ý nghĩa của động từ này tuỳ thuộc vào nhiệm vụ văn phạm của nó. Nếu dùng như tha động từ (verbo transitivo), nó có nghĩa là 'mang, mặc, đội... (quần áo/cho ai)':

          Mamá viste al bebé con cuidado. (Mẹ mặc quần áo cẩn thận cho em bé)

          Hay nó cũng có nghĩa là 'mang, mặc, đội... (y phục gì)':

          María vestía una falda de rayas. (María mặc một cái váy sọc)

          Vestir cũng có thể dùng như một tự động từ (verbo intransitivo). Khác với câu ví dụ trên với tha động từ, giữa tự động từ và món y phục phải có thêm giới từ de:

          María vestía de una falda de rayas.

          Khi dùng như động từ tự phản (verbo reflexivo), vestirse có nghĩa chung là 'mặc quần áo':

          Voy a vestirme en un momento. (Tôi sẽ mặc quần áo ngay)

          Khi thêm tiền tố phủ định des- vào động từ trên, ta sẽ có desvestirse ('cởi quần áo'). Khi muốn nói 'thay quần áo' một cách chung chung, có thể dùng động từ cambiarse:

          ¿No necesitas cambiarte de ropa? (Bạn không cần thay quần áo à?)

          Ngoài vestir ra, động từ llevar cũng rất thường được dùng với nghĩa 'mặc, mang, đội...':

          No sabemos qué llevar para la fiesta. (Chúng tôi không biết mặc đồ gì cho buổi tiệc)

          Khi muốn nhấn mạnh ai đang mặc đồ gì, llevar được dùng với tính từ puesto (hay puesta, puestos, puestas, tuỳ theo giống và số của danh từ chỉ y phục theo sau):

          Ella me visitó llevando puesta su nueva chaqueta. (Cô ấy mặc cái áo khoác mới đến thăm tôi)

          Thay vì llevar puesto, động từ traer puesto cũng đôi khi được dùng với cùng một ý nghĩa. Còn nếu muốn diễn tả động tác 'mặc vào' hay 'cởi ra' (cùng với một túc từ tực tiếp chỉ y phục), chúng ta dùng hai động từ tự phản ponerse quitarse:

          Niños, pónganse trajes de baño ahora. (Các con mặc quần áo tắm vào đi)
          No te quites el sombrero. Hace mucho sol. (Đừng bỏ nón ra. Trời nắng lắm)

          Bây giờ thì các bạn đã có thể tự tin hơn khi nói về y phục bằng tiếng Tây-ban-nha rồi đó!

Trần C. Trí


No comments:

Post a Comment