Một trong những đại danh từ thường
dùng nhất trong tiếng Tây-ban-nha chính là đại danh từ SE. Nếu có
ai hỏi các bạn SE là loại đại danh từ gì thì các bạn chớ có vội
trả lời nhé, vì các nhà văn phạm có thể phân loại chi tiết đến 11 loại SE
khác nhau đấy! Dưới đây là các loại SE cùng những ví dụ kèm theo.
1. SE tự phản
(SE reflexivo): Đây là loại SE thông thường nhất, đóng
vai trò túc từ trực tiếp (objeto directo) hay túc từ gián tiếp (objeto
indirecto) trong câu và chỉ về cùng một người (hay nhiều người) như chủ từ
trong câu.
Lisa se miró en el espejo. (Lisa ngắm mình
trong gương)
Lávense las manos antes de comer. (Hãy rửa tay trước khi ăn)
2. SE gián tiếp (SE de objeto indirecto):
Loại SE này thoát thân từ hai đại danh từ túc từ gián tiếp (pronombres
de objeto indirecto) là le và les. Một
quy luật về hình vị (regla morfológica) đòi hỏi rằng le và
les phải biến dạng thành se nếu đứng trước một
trong bốn đại danh từ túc từ trực tiếp (pronombres de objeto directo)
là lo, la, los hay las.
(Le) Se lo voy a
decir. (Tôi sẽ nói chuyện đó với anh ấy)
¿Los
libros de español? Ya (les) se los mandamos. (Các cuốn sách tiếng Tây-ban-nha à?
Chúng tôi đã gởi cho họ rồi)
3. SE tương
tác (SE recíproco): Loại SE này
chỉ dùng với chủ từ ngôi thứ ba số nhiều và có nghĩa là 'nhau' hay 'lẫn nhau'.
Carlos y Juan se ayudaron mucho. (Carlos và Juan giúp đỡ lẫn nhau
rất nhiều)
4. SE cố hữu
(SE inherente): Trong khi có những động từ có thể dùng hay không
dùng với SE, cũng có một số động từ luôn luôn xuất hiện với SE.
Vì thế loại SE này mới được gọi là "cố hữu".
¿Por qué se queja Marcela
todo el tiempo? (Tại sao
lúc nào Marcela cũng than van vậy?)
Ellos se abstuvieron de fumar en el trabajo. (Họ nhịn hút thuốc nơi làm
việc)
Một số
động từ khác có loại SE này luôn luôn kèm theo là atreverse
('dám'), arrepentirse (ăn năn), jactarse
('khoe khoang'), v.v.
5. SE ngữ nghĩa (SE semántico):
Một số động từ biến đổi
nghĩa (tuy vẫn còn liên quan đến nghĩa gốc) hay ý nghĩa được nhấn mạnh hơn khi
đi với SE. Chúng ta gọi loại SE này là SE ngữ
nghĩa".
El bebé se durmió rápidamente. (Em bé ngủ thiếp đi một cách nhanh
chóng)
[So sánh với] El bebé dormía 10
horas cada noche. (Mỗi đêm em bé ngủ 10 tiếng)
Pablo bebió el café. (Pablo uống cà-phê)
[So sánh với] Pablo se bebió el
café. (Pablo uống hết ly cà-phê)
6. SE tự động hoá (SE
intransitivizante): Cùng
với một tha động từ (verbo transitivo), loại SE này sẽ tạo
nên một tự động từ (verbo intransitivo), diễn tả hành động của một chủ
từ tương tự như hành động được diễn tả bằng những tự động từ bình thường khác.
El
barco se hundió en el océano. (Chiếc tàu chìm xuống lòng đại dương)
[So sánh với] El equipo hundió el barco
en el océano. (Toán người nhận chìm chiếc tàu
xuống lòng đại dương)
Los
vasos se rompieron. (Các bình hoa bị vỡ)
[So sánh với] Los chicos rompieron los
vasos. (Lũ trẻ làm vỡ các bình hoa)
7. SE cảm xúc (SE emocional): Như tên gọi của nó, loại SE này
được dùng với những động từ chỉ cảm xúc hay những trạng thái tinh thần. Với SE,
động từ chỉ cảm xúc hay trạng thái của chủ từ. Khi không dùng với SE,
động từ gây nên cảm xúc hay trạng thái cho một túc từ trực tiếp.
Mamá
se aburrió de la película. (Mẹ đâm ra chán với cuốn phim)
[So sánh với] Mamá
aburrió al bebé. (Mẹ làm em bé
chán)
Một số động từ chỉ cảm xúc hay trạng thái dùng với loại SE
này là alegrarse ('vui mừng'), calmarse ('bình
tĩnh'), divertirse ('giải trí'), enojarse ('nổi
giận'), interesarse ('quan tâm'), preocuparse ('lo
lắng'), v.v.
8. SE truyền khiến (SE
causativo): Với loại SE này, điểm đặc biệt là hành động (do động
từ diễn tả) không do chủ từ mà do một tác nhân khác thực hiện.
El paciente se operó anoche. (Bệnh nhân được giải
phẫu tối hôm qua)
[So sánh với] El médico operó al paciente anoche. (Bác sĩ giải phẫu cho bệnh
nhân tối
qua)
Một số động từ khác dùng theo kiểu này là bautizarse ('rửa
tội'), vacunarse ('chích ngừa'), cortarse (el pelo) ('cắt
(tóc)'), v.v.
9. SE không ngôi (SE
impersonal): Hai đặc điểm của loại SE này là (1) không có chủ từ và được
hiểu là “người ta” một cách chung chung (hay có khi cũng không cần
nhắc đến); (2) động từ luôn luôn được chia ở ngôi thứ ba, số ít. Động
từ dùng với loại SE này có thể là tự động từ (verbos
intransitivos, không có túc từ trực tiếp) hay tha động từ (verbos
transitivos, có túc từ trực tiếp).
Se
vive muy bien en esta ciudad. (Người ta sống rất sung sướng ở thành
phố này)
Se ve muchos pájaros aquí en la primavera. (Vào mùa xuân, người ta
thấy nhiều chim
chóc ở đây.
10. SE thụ động (SE pasivo): Thay vì dùng câu thụ động, người nói
tiếng Tây-ban-nha rất thường dùng loại SE này để diễn tả
ý nghĩa thụ động của câu nói. Các đặc điểm của câu có loại SE
này là (1) chỉ dùng với tha động
từ (verbos transitivos), (2) động từ luôn luôn ở ngôi thứ ba, số ít hay
số nhiều là tuỳ thuộc vào danh từ theo sau, (3) danh từ theo sau động
từ là chủ từ trong câu loại thụ động này.
Ya se reparó el carro de tu papá. (Xe
của ba anh đã được sửa xong)
Se ven muchos pájaros aquí en la primavera. (Vào mùa xuân, người ta
thấy nhiều chim
chóc ở đây.
Để ý, chúng ta sẽ thấy ví dụ thứ hai ở phần (9)
và (10) được lập lại. Chi tiết duy nhất khác biệt là động từ ở (9)
là số ít, còn động từ ở (10) là số nhiều. Tại sao vậy? Đó là vì
cả hai loại SE đều chấp nhận tha động từ VER, chỉ khác là với
loại SE không ngôi thì động từ phải luôn luôn ở số ít, còn
với loại SE thụ động thì động từ ở số ít hay số nhiều là tuỳ
vào danh từ theo sau. Chính vì tính chất trùng hợp này mà câu Se ve
muchos pájaros aquí en la
primavera có thể xem là câu có SE không ngôi (trong đó muchos
pájaros được phân tích như túc từ trực tiếp), mà cũng có thể
xem là câu có SE thụ động (trong đó muchos pajaros được phân tích như
chủ từ). Trên thực tế, giữa hai câu trên, người nói tiếng Tây-ban-nha thường
chọn cách nói ở số (10) vì họ có khuynh hướng thích làm cho động
từ hoà hợp với danh từ khi danh từ ở số nhiều.
11. SE tình huống (SE incidental): Người ta thường dùng loại
SE
này để diễn tả một sự việc xảy ra ngoài dự tính. Trong loại câu
này, chủ từ có thể là người, vật hay sự việc, còn người, vật hay
sự việc chịu tác động của sự việc bất ngờ được thể hiện qua dạng
túc từ gián tiếp.
Se me murió el gato la semana pasada. (Tuần trước con mèo của tôi
đã chết)
Se les olvidó la respuesta. (Họ đã quên mất câu trả lời).
Qua bài này, chúng ta có thể thấy một đại danh
từ trông có vẻ đơn giản như SE lại mang nhiều ý nghĩa và
vai trò văn phạm như vậy. Mặc dầu không thể nhớ hết được những ý
nghĩa và vai trò đó một sớm một chiều, chúng ta cũng có thể quan
sát cách dùng và ý nghĩa của đại danh từ này mỗi khi nghe người
bản ngữ dùng, hay đọc thấy trong sách vở, báo chí. Lâu ngày chầy tháng,
chúng ta sẽ “thấm” được đại danh từ này và làm nó thành thuần thục
trong cách dùng của chính mình.
Trần C. Trí
No comments:
Post a Comment