Wednesday, June 8, 2016

CÁCH DÙNG PHỤ THUỘC CÁCH (EL SUBJUNTIVO)


Viết theo yêu cầu của bạn Lê Hoàng (Sài Gòn)

            Cũng như nhiều thứ tiếng châu Âu khác, động từ tiếng Tây Ban Nha được diễn tả bằng nhiều cách (‘modo’) khác nhau. Các cách của động từ trong tiếng Tây Ban Nha là Indicativo (‘chỉ định’), Condicional (‘điều kiện’), Imperativo (‘mệnh lệnh’) và Subjuntivo (‘phụ thuộc’). Có nhiều nhà ngôn ngữ học còn xếp Infinitivo (‘nguyên mẫu’) như là cách thứ năm của động từ. Bài này tập trung vào những trường hợp chính mà cách phụ thuộc/Subjuntivo được dùng trong câu nói.     
  

I. PHỤ THUỘC CÁCH DÙNG TRONG MỆNH ĐỀ ĐỘC LẬP (CLÁUSULA INDEPENDIENTE)

1. Thì quá khứ của phụ thuộc cách được dùng với một số động từ như poder, querer deber (thay vì điều kiện cách/Condicional) để đề nghị hay khuyên bảo một cách lịch sự:

            (Yo) quisiera hacerle una pregunta. (Xin hỏi ông một câu)
            Usted debiera llamarla cuanto antes. (Anh nên gọi cho cô ấy ngay)

2. Phụ thuộc cách được dùng sau một số trạng từ chỉ tình trạng không chắc chắn như quizás, tal vez (tuy rằng chỉ định cách/indicativo cũng có thể dùng):

            Tal vez no necesites (necesitas) trabajar tan duro.
            (Có lẽ cô không cần làm việc nhiều như thế)

II. PHỤ THUỘC CÁCH  DÙNG NHƯ MỆNH LỆNH CÁCH (IMPERATIVO)

1. Phụ thuộc cách dùng trong câu mệnh lệnh (xác định và phủ định) của các ngôi usted, ustedesnosotros:

            Llame a Roberto/ No llame a Roberto. ((Đừng) gọi cho Roberto)
            Dennos sus direcciones/ No nos den sus direcciones. ((Đừng) cho chúng tôi địa chỉ)
            Bailemos/ No bailemos. (Chúng ta (đừng) khiêu vũ)

2. Phụ thuộc cách dùng cho mệnh lệnh phủ định của các ngôi vosotros (trong khi mệnh lệnh xác định được dùng với Chỉ định cách/Indicativo)

            Ayúdame/ No me ayudes. (Giúp tôi/Đừng giúp tôi) (Tú)
            Ayudadme/ No me ayudéis. (Giúp tôi/Đừng giúp tôi) (Vosotros)

III. PHỤ THUỘC CÁCH DÙNG TRONG MỆNH ĐỀ PHỤ DANH TỪ (CLÁUSULA SUBORDINADA SUSTANTIVAL)

1. Phụ thuộc cách dùng sau những động từ hay nhóm từ vô nhân xưng (‘expresiones impersonales’) chỉ ảnh hưởng (‘influencia’) như pedir (‘yêu cầu’), permitir (‘cho phép’), decir (‘bảo’), prohibir ‘cấm’), querer (‘muốn’), es obligatorio que... (‘bắt buộc là’), es necesario que... (‘cần thiết là’) v.v.

            Pedimos que ustedes salgan del cuarto antes de medianoche.
            (Chúng tôi yêu cầu các ông rời khỏi phòng trước nửa đêm)
            Es necesario que terminemos el proyecto cuanto antes.
            (Cần thiết là chúng ta hoàn thành dự án càng sớm càng tốt)

2. Phụ thuộc cách dùng sau những động từ hay nhóm từ vô nhân xưng chỉ sự nghi ngờ (‘duda’) hay phủ nhận (‘negación’) như dudar (‘ngờ’) negar (‘phủ nhận’), no creer (‘không tin’), no pensar (‘không nghĩ’), es dudoso que... (‘đáng ngờ là’), no es cierto que... (‘không chắc là’), v.v.

            No creía que ella viniera a la fiesta. (Tôi không nghĩ là cô ấy đã đến buổi tiệc)
            Fue dudoso que hubiera una reunión en el departamento.
            (Không chắc là đã có một buổi họp trong khoa)

3. Phụ thuộc cách dùng sau những nhóm từ vô nhân xưng chỉ phản ứng chủ quan (‘reacciones sujetivas’) như es bueno/malo que... (‘thật hay/dở là’), es natural que... (‘đương nhiên là’), es importante que ... (‘quan trọng là’), es una lástima que... (‘đáng tiếc là’), v.v.

            Fue una lástima que no pudiera verte ayer. (Thật tiếc là tôi đã không gặp cô hôm qua)

IV. PHỤ THUỘC CÁCH DÙNG TRONG MỆNH ĐỀ PHỤ TRẠNG TỪ (CLÁUSULA SUBORDINADA ADVERBIAL)

1. Phụ thuộc cách dùng sau các liên từ có tính cách dự kiến hay như một điều kiện như antes de que (‘trước khi’), para que (‘để’), a fin de que (‘nhằm’), sin que (‘không có’), a menos que (‘trừ khi’), and con tal de que (‘miễn là’).

            No vamos a salir a menos que haga sol. (Chúng ta sẽ không đi chơi trừ khi trời nắng)
            Haz esto antes de que sea demasiado tarde. (Hãy làm việc này trước khi quá muộn)


2. Một số liên từ có thể theo sau bằng Phụ thuộc cách hay chỉ định cách tuỳ theo ý nghĩa của câu.

            Llámame cuando estés listo. (Hãy gọi tôi khi anh sẵn sàng)
            Siempre me llama cuando está listo. (Lúc nào anh ấy cũng gọi tôi khi đã sẵn sàng)

V. PHỤ THUỘC CÁCH DÙNG TRONG MỆNH ĐỀ PHỤ TÍNH TỪ (CLÁUSULA SUBORDINADA ADJETIVAL)

            Phụ thuộc cách dùng sau tiền ngữ (‘antecedente’) trong mệnh đề chính nếu tiền ngữ không xác định hay không hiện hữu.

            No hay [nadie] que sea de México.
            (Không có ai là từ Mễ Tây Cơ đến cả)
Buscamos [una secretaria] que hable inglés.
(Chúng tôi kiếm một thư ký biết nói tiếng Anh)

            Nếu tiền ngữ được xác định thì động từ dùng ở chỉ định cách:

            Buscamos a [la secretaria] que habla inglés.
            (Chúng tôi kiếm cô thư ký biết nói tiếng Anh)

VI. PHỤ THUỘC CÁCH DÙNG TRONG MỆNH ĐỀ TRẠNG TỪ CHỈ ĐIỀU KIỆN

            Trong trường hợp một mệnh đề phụ trạng từ chỉ điều kiện (thường bắt đầu bằng liên từ si/nếu) không có thật, thì quá khứ của Phụ thuộc cách được dùng như sau:

            Si tuviera tiempo, te ayudaría. (Nếu có thì giờ tôi đã giúp anh rồi)

            So sánh với:
           
            Si tengo tiempo, te ayudaré. (Nếu có thì giờ, tôi sẽ giúp anh)           

Để hiểu rõ cách dùng của Phụ thuộc cách, khi nghe người khác nói chuyện hay khi đọc sách gặp cách này, các bạn nhớ tìm hiểu vì sao nó được dùng nhé! :=)

Trần C. Trí   

No comments:

Post a Comment