Nhìn
vào hình kèm theo, chúng ta có thể nhận xét như sau về hệ thống phụ âm của tiếng
Tây Ban Nha và tiếng Anh:
-
Có 13 phụ âm giống nhau trong cả hai thứ
tiếng.
-
Tiếng Anh có 11 phụ âm mà tiếng Tây Ban
Nha không có.
-
Tiếng Tây Ban Nha có 4 phụ âm mà tiếng
Anh không có.
Các
phụ âm trong hình được biểu hiện bằng ký hiệu phiên âm quốc tế, có thể không
quen thuộc với một số bạn. Dưới đây chúng ta sẽ lần lượt xem các ví dụ về từ ngữ
tương đương với các ký hiệu phụ âm theo thứ tự để các bạn dễ theo dõi. Bên cạnh
những ví dụ đó có thêm phần miêu tả, so sánh và đối chiếu phụ âm trong hai thứ
tiếng.
1.
Phụ
âm Tây Ban Nha (không có trong tiếng Anh)
§ /ɲ/: Như
âm nh trong tiếng Việt, viết là ñ trong chính tả: niño, mañana
§ /ɾ/: Như
âm r trong tiếng Việt, đọc mạnh hơn
âm r trong tiếng Anh: caro,
mirar. Để ý, khi âm này nằm ở đầu chữ thì đọc rung mạnh: rosa, raro.
§ /R/:
Đọc rung mạnh và viết là rr trong
chính tả: carro, perro.
§ /x/:
Như âm kh trong tiếng Việt, viết là j (và g trước e, i): caja,
joven, gente, girasol
2. Phụ âm tiếng Anh (không có trong tiếng Tây Ban Nha)
§ /ð/: Viết
là th trong chính tả: then, this,
than. Tiếng Tây Ban Nha không có
âm này như là một âm “chính thức” (phoneme)
nhưng lại có âm này như một âm “biến đổi” (allophone).
Khi âm [d] nằm giữa hai nguyên âm sẽ
đọc nghe như âm /ð/ này trong tiếng
Anh: cada, una duda.
§ /dʒ/: Viết
là j, g trong chính tả: John, George, gym.
§ /h/:
Như âm h trong tiếng Việt: house, high.
Cần nhớ là trong tiếng Tây Ban Nha chữ h
không đọc: hablar, hilo, huir.
§ /ŋ/: Như
âm ng/ngh trong tiếng Việt: sing,
long.
§ /r/:
Âm này trong tiếng Anh đọc rất yếu, đến nỗi nhiều nhà ngữ âm cho
rằng nó là bán nguyên âm (hay âm lướt) hơn là một phụ âm. Âm này được thể hiện
không những qua chữ r mà còn qua các chữ d, t khi nằm ở vị trí giữa
từ ngữ: run, arrive, butter, ladder...
§ /ʃ/: Như âm s trong tiếng Việt, viết là sh, ch
và đôi khi
là s: shine, machine,
sugar...
§ /θ/: Không có trong tiếng Việt, đọc để lưỡi giữa răng: thigh, through... Ở Tây Ban Nha (Spain/España) đây là một âm chính thức (không có ở châu Mỹ
La-Tinh) và viết là z
(trước a,
o, u)
hay c
(trước e,
i): azul, corazón, cena, cine...
§ /v/: Như âm v trong tiếng Việt: vines, love... Cần nhớ là trong tiếngTây Ban Nha chữ v không đọc theo như trong tiếng Anh hay tiếng Việt, mà
đọc như âm /b/
(ở đầu câu hay sau m,n): Vámonos, ven, un vaso, invitar... hay thậm chí chỉ đọc với hai môi khép hờ (không đụng nhau hẳn) ở những vị
trí khác: yo veo, el vino, huevo...
§ /w/: Âm này cũng có trong tiếng Việt hay Tây Ban Nha
nhưng trong hai thứ tiếng này nó chỉ là một phần trong các nhị trùng âm hay tam
trùng âm nên thường không kể là phụ âm mà chỉ là bán nguyên âm: wine, why...
§ /z/: Thường viết là z hay s trong chính tả: zone, desire, his...
§ /ʒ/: Thường viết là
g hay đôi khi là s
trong chính tả: genre, garage, vision...
3.
Phụ
âm có trong cả tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh: Tuy các phụ âm dưới đây có trong cả hai thứ tiếng,
cách phát âm của một số phụ âm cũng không hoàn toàn giống nhau. Vì vậy ta có thể
chia các phụ âm “chung” này thành hai nhóm: Nhóm hoàn toàn giống nhau và nhóm
không hoàn toàn giống nhau.
a. Các phụ âm chung có cách phát âm
hoàn toàn giống nhau trong tiếng Tây Ban Nha và tiếng Anh. Trong
các ví dụ cho từng phụ âm dưới đây, chữ đầu là tiếng Tây Ban Nha và chữ sau là
tiếng Anh, in nghiêng.
§ /m/: (más/more)
§ /n/: (nunca/never)
§ /s/: (seis/six)
§ /tʃ/:
(cheque/check)
§ /f/: (fe/faith)
§ /j/:
(yarda/yard)
b.
Các
phụ âm chung không hoàn toàn giống nhau về cách phát âm:
§ /b/: Âm
/b/ trong tiếng Tây Ban Nha được viết
bằng b và v, và chỉ giống với âm của tiếng Anh trong vị trí đầu câu hay sau n, m: bien, venir, también, enviar… Ở các vị trí
khác, âm này biến thành một âm nhẹ, phát âm bằng hai môi khép hờ với nhau: saber,
revista…
§ /d/: Âm
/d/ trong tiếng Anh được phát âm với
đầu lưỡi chạm vào phần nướu trên của răng, còn âm /d/ trong tiếng Tây Ban Nha thì đầu lưỡi chạm vào phía sau của răng.
Hơn nữa, khi âm /d/ trong tiếng Tây
Ban Nha nằm ở giữa hai nguyên âm sẽ trở nên mềm và đọc như âm trong chữ th của tiếng Anh trong những chữ this,
there, they…: cada, vida…
§ /g/:
Âm /g/ trong tiếng Tây Ban Nha chỉ
giống tiếng Anh khi nằm ở đầu câu hay sau n:
gato, tengo… Còn khi nằm
giữa hai nguyên âm thì sẽ trở nên mềm đi và rất giống âm g của tiếng Việt: una gata, agua…
§ /p/: Âm
/p/ trong tiếng Anh đọc có hơi
(aspirated), còn trong tiếng Tây Ban Nha thì không. So sánh cách đọc giữa paper và papel.
§ /t/:
Âm /t/ trong tiếng Anh cũng đọc có hơi,
trong khi âm này trong tiếng Tây Ban Nha rất giống trong tiếng Việt. So sánh
cách đọc giữa hai chữ time
và tiempo.
§ /k/:
Âm /k/ cũng như hai âm trên, đọc có
hơi trong tiếng Anh và không có hơi trong tiếng Tây Ban Nha. So sánh cách đọc
giữa hai chữ case và caso.
§ /l/:
Âm /l/ của hai thứ tiếng chỉ giống
nhau ở vị trí đầu chữ hay đầu vần: ligero/light, oliva/olive . Ở cuối chữ hay cuối vần, âm /l/ trong tiếng Anh được phát âm với đầu lưỡi uốn vào bên trong,
còn trong tiếng Tây Ban Nha lưỡi vẫn thẳng. So sánh cách đọc của các chữ salt
~ sal; fault ~ falta.
Trần C. Trí
Trần C. Trí
No comments:
Post a Comment